BGTV - Tôi được biết, hiện nay không phải công ty nào cũng thành lập công đoàn cơ sở. Vậy nếu không có tổ chức công đoàn thì doanh nghiệp có phải đóng công đoàn phí không? Mức đóng là bao nhiêu tiền? Có được miễn giảm nếu doanh nghiệp gặp khó khăn không? Xin Luật sư tư vấn!
Để hiểu rõ về vấn đề này Luật sư Nguyễn Thị Phong Lan - Giám đốc Công ty Luật TNHH Intelico - Hà Nội (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) có nội dung trả lời như sau:
![]() Luật sư,Nguyễn Thị Phong Lan |
Tại thời điểm trả lời câu hỏi này, Luật Công đoàn năm 2012 vẫn đang có hiệu lực thi hành, chúng tôi áp dụng Luật Công đoàn năm 2012 để trả lời và có dẫn chiếu Luật Công đoàn 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025 để mở rộng thêm câu trả lời.
1. Về việc thành lập công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp
1.1.Theo Luật Công đoàn năm 2012
Theo Điều 6 Luật Công đoàn năm 2012 quy định về nguyên tắc hoạt động và tổ chức công đoàn như sau: “Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. ...”. Căn cứ Điều 5 Luật Công đoàn năm 2012, người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
Như vậy, người lao động không bắt buộc phải thành lập Công đoàn cơ sở. Doanh nghiệp không bắt buộc phải có Công đoàn cơ sở.
1.2. Theo Luật Công đoàn năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025)
Luật Công đoàn năm 2024 vẫn giữ nguyên tinh thần của Luật Công đoàn năm 2012, theo đó công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện (Điều 7 Luật Công đoàn năm 2024).
Tuy nhiên, Luật Công đoàn năm 2024 đã mở rộng quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người làm việc không có quan hệ lao động; mở rộng quyền gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động là công dân nước ngoài tại Điều 5 Luật Công đoàn năm 2024 như sau: “1. Người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn. 2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở. …”.
Như vậy, người lao động không bắt buộc phải thành lập Công đoàn cơ sở. Doanh nghiệp không bắt buộc phải có Công đoàn cơ sở.
2. Về nghĩa vụ đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp
2.1.Theo Luật Công đoàn năm 2012
Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng đóng kinh phí công đoàn như sau: “Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm: […] 4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.”
Như vậy, doanh nghiệp thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định mà không phân biệt doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở.
Về mức đóng kinh phí công đoàn và phương thức đóng kinh phí công đoàn
Căn cứ Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012, Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, kinh phí công đoàn do doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Ví dụ về mức đóng kinh phí công đoàn: Một doanh nghiệp có 40 người lao động thuộc diện phải đóng BHXH bắt buộc. Tổng quỹ tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của 40 người lao động là: 400.000.000 đồng. Vì vậy, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp này phải nộp = 2% × Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH = 2% × 400.000.000 = 8.000.000 đồng/tháng.
Tuy nhiên, tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.
Lưu ý: Số tiền kinh phí công đoàn này do doanh nghiệp đóng và không được trích vào lương của người lao động. Khoản tiền kinh phí công đoàn đó doanh nghiệp sẽ hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ (Khoản 3 Điều 7 Nghị định 191/2013/NĐ-CP).
Mặt khác, nếu doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng kinh phí công đoàn đúng và đầy đủ, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt được quy định chi tiết tại Điều 38 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Trong đó:
- Mức phạt từ 12 – 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm, nhưng không quá 150 triệu đồng với trường hợp:
+ Chậm đóng kinh phí công đoàn;
+ Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;
+ Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
- Mức phạt từ 18 – 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm, nhưng không quá 150 triệu đồng với trường hợp: không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, doanh nghiệp phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
2.2. Theo Luật Công đoàn năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)
Căn cứ Điều 29 Luật Công đoàn năm 2024, vẫn giữ mức đóng kinh phí công đoàn là 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Chính phủ quy định phương thức, thời hạn và nguồn đóng kinh phí công đoàn; trường hợp không đóng hoặc chậm đóng kinh phí công đoàn.
Luật Công đoàn năm 2024 đã bổ sung về các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 10, trong đó có các hành vi liên quan đến đóng, quản lý sử dụng kinh phí công đoàn như không đóng, chậm đóng, đóng không đúng mức quy định, đóng không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
3.Trường hợp doanh nghiệp được miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn
3.1.Theo Luật Công đoàn năm 2012
Luật Công đoàn năm 2012 không có quy định về các trường hợp doanh nghiệp được miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn.
3.2.Theo Luật Công đoàn năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)
Luật Công đoàn năm 2024 đã bổ sung quy định về các trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí tại Điều 30 như sau:
1. Doanh nghiệp thực hiện giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật thì được xem xét miễn số tiền chưa đóng kinh phí công đoàn;
2. Doanh nghiệp gặp khó khăn vì lý do kinh tế hoặc bất khả kháng thì được xem xét giảm mức đóng kinh phí công đoàn;
3.Trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc không có khả năng đóng kinh phí công đoàn thì được xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn trong thời gian không quá 12 tháng.
Hết thời hạn tạm dừng đóng, doanh nghiệp tiếp tục đóng kinh phí công đoàn và đóng bù kinh phí công đoàn cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn vì lý do kinh tế hoặc bất khả kháng mà chưa tiến hành thực hiện giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật thì chỉ được xem xét giảm mức đóng kinh phí công đoàn. Ngoài ra, doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn đến mức phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc không có khả năng đóng kinh phí công đoàn thì được xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn trong thời gian không quá 12 tháng.
Duy Phách